Viêm tai giữa. Viêm họng và amidan. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng nhẹ-vừa, viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng. Lậu không biến chứng. Thương hàn. Lỵ.
Trẻ em >6 tháng-12 tuổi: 8 mg/kg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia 2 lần cách nhau 12 giờ. Người lớn, trẻ em >12 tuổi (nên dùng dạng bào chế có hàm lượng phù hợp): 400 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia 2 lần cách nhau 12 giờ. Lậu không biến chứng: liều duy nhất 400 mg. Suy thận ClCr 21-60 mL/phút: 300 mg/ngày, ClCr <20 mL/phút: 200 mg/ngày. Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Nên điều trị thêm 48-72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường: 5-10 ngày (ít nhất 10 ngày nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta); nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, viêm tai giữa: 10-14 ngày.
Bệnh nhân thiếu máu tan máu; tiền sử dị ứng penicilin, cephalosporin; tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng (nhất là khi dùng kéo dài). Ngưng dùng nếu xảy ra phản ứng trên da như hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng bao gồm cả phản vệ. Trẻ em <6 tháng tuổi: chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực. Phụ nữ mang thai: chỉ dùng khi thật cần. Cân nhắc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc. Lái xe, vận hành máy.
Thường gặp: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng; nhức đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi; ban đỏ, mày đay.
Tương tác
Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố. Nifedipin làm tăng sinh khả dụng của cefixim. Cefixim làm tăng tác dụng thuốc kháng đông (warfarin), tăng nồng độ carbamazepin. Xét nghiệm glucose trong nước tiểu hoặc xét nghiệm Coombs: có thể (+) giả.